TRANG CHUYÊN NGÔN NGỮ HỌC

CHÚC MỪNG NĂM MỚI!

Archive for the ‘Từ loại’ Category

Phương tiện biểu thị nghĩa ngữ pháp (tiếp theo)

Posted by tuldvnhloc trên Tháng Tư 17, 2011

5. Từ chỉ phương tiện và cách thức

Để chỉ quan hệ giữa hành động/hoạt động và phương tiện/cách thức của các hành động/hoạt động, tiếng Việt cũng dùng giới từ.

5.1. Giới từ bằng

– Giới từ bằng trước hết được dùng để biểu thị phương tiện hay cách thức của hành động hoặc hoạt động. Ví dụ:
1/ Chúng tôi sẽ đi bằng đường thủy.
2/ Ở nước chúng tôi, ít người biết ăn bằng dao và dĩa.
3/ Nó nhìn đời bằng nửa con mắt.

– Giới từ bằng còn dùng để biểu thị chất liệu dùng để làm ra sản phẩm. Ví dụ:
1/ Đây là túi làm bằng da cá sấu.
2/ Ghế này làm bằng đá.

– Tuy nhiên, trong tiếng Việt, giới từ bằng không luôn luôn mang tính bắt buộc. Nó thường được dùng khi cần nhấn mạnh vào phương tiện của hành động hay hoạt động, hoặc khi sự vắng mặt của giới từ có thể gây nên sự hiểu nhầm. Ví dụ:
1/ Ở đây chỉ có chị An biết nói tiếng Pháp.
2/ Không có phiên dịch, chúng tôi nói với nhau bằng tiếng Anh.

Hoặc:
1/ Họ ngồi trên ghế đá.
2/ Đây là con ngựa bằng đá.

5.2. Các giới từ: với, cùng

– Các giới từ vớicùng là những giới từ dùng để biểu thị đối tượng cùng tham gia vào một hành động hay hoạt động nên có chức năng giống nhau. Do vậy, chúng có thể được dùng để thay thế cho nhau, hoặc kết hợp với nhau thành một cặp. Ví dụ, hãy so sánh:
Câu 1: Tôi sẽ đi với anh lên thành phố.
Câu 2: Tôi sẽ đi cùng anh lên thành phố.
Câu 3: Tôi sẽ đi cùng với anh lên thành phố.

– Các giới từ này còn có thể biểu thị quan hệ giữa sự vật hoặc hiện tượng và đặc điểm hay thuộc tính đi kèm của chúng. Trong những trường hợp này, với hoặc cùng với thường được sử dụng nhiều hơn cùng. Ví dụ:
Đến Nha Trang, họ thuê một căn phòng với đầy đủ tiện nghi để ở.
(Ít dùng hoặc không nên dùng cùng trong những trường hợp như thế này).

– Tuy nhiên, giữa hai giới từ này có sự khác biệt nhất định: với có thể dùng để chỉ cách thức hay điều kiện của hành động/hoạt động nhưng cùng không có khả năng này. So sánh:
Câu 1: Họ đang làm việc với quyết tâm cao để hoàn thành dự án. (+)
Câu 2: Họ đang làm việc cùng quyết tâm cao để hoàn thành dự án. (-)

6. Các từ biểu thị nghĩa địa điểm, hoàn cảnh

Để chỉ quan hệ giữa hành động/hoạt động và địa điểm, hoàn cảnh diễn ra của chúng, tiếng Việt dùng nhóm giới từ: ở, tại, trong, ngoài, trên, dưới, giữa.

– Hai giới từ tại có chức năng gần giống nhau (biểu thị nghĩa địa điểm nói chung), do đó có thể thay thế nhau trong hầu hết các trường hợp và có thể kết hợp với nhau thành giới từ ghép: ở tại. Ví dụ:
1/ Anh Phan làm việc nhà.
2/ Anh Phan làm việc tại nhà.
3/ Anh Phan làm việc ở tại nhà.

– Các giới từ trong, ngoài, trên, dưới, giữa biều thị nghĩa địa điểm/ hoàn cảnh kèm theo hướng quan sát. Do đó chúng còn có thể đi với các động từ để chỉ phương hướng. Ví dụ:
1/ Tàu hỏa đang chạy vào trong đường hầm.
2/ Mọi người không nên đi ra ngoài nhà khi trời bão.
3/ Tôi vừa thấy họ đi lên trên tầng hai.

Cần lưu ý:

+ Khi sử dụng các giới từ trong, ngoài, trên, dưới, cần phải căn cứ vào vị trí quan sát (vị trí tương đối của người nói/người nghe) hoặc thói quen tâm lí của người Việt. Ví dụ, so sánh:
1/ Con mèo đang ngủ ngoài sân./ Con mèo đang ngủ trong sân.
2/ Anh ấy đang bơi trên sông. / Anh ấy đang bơi dưới sông.
3/ Ngoài chợ có nhiều tin đồn rất lạ./ Trong chợ có có thể mua hàng rẻ hơn.

+ Tuy tại có chức năng giống nhau nhưng có thể kết hợp với các giới từ trong, ngoài, trên, dưới, giữa còn tại thường không có khả năng này. Cũng chính vì vậy, chỉ có thể có kết hợp ở tại mà không có kết hợp tại ở. Ví dụ:
Bình thường nói:
‘Anh Phan đang làm việc ở trong phòng.’
mà không nên nói: ‘Anh Phan làm việc tại trong phòng.’

hoặc có thể nói: ‘Đám cưới được tổ chức ở tại đình làng. ‘
Nhưng không thể nói: ‘Đám cưới được tổ chức tại ở đình làng.’

+ Giới từ còn có thể biểu thị quan hệ giữa hành động/ hoạt động và đối tượng của hành động/hoạt động trong khi tại không có chức năng này. Ví dụ:
Có thể nói: ‘Chúng tôi tin tưởngban lãnh đạo.’
nhưng không thể nói: ‘Chúng tôi tin tưởng tại ban lãnh đạo.’

_________________________________________________

Posted in Ngôn ngữ học miêu tả, Ngữ pháp học, Ngữ pháp miêu tả tiếng Việt, Từ loại | Thẻ: , , , , , | Leave a Comment »

Tính từ tiếng Việt

Posted by tuldvnhloc trên Tháng Hai 17, 2011

Lê Đình Tư

1. Xác định tính từ trong tiếng Việt

Việc phân biệt tính từ trong tiếng Việt có phần hơi phức tạp, vì nhiều khi tính từ có dạng như động từ hoặc danh từ. Chẳng hạn, khi nói “cuộc sống thành thị” thì thành thị vừa có thể coi là danh từ vừa có thể coi là tính từ, hoặc trong “hành động ăn cướp” thì ăn cướp vừa có thể coi là động từ vừa có thể coi là tính từ. Chính vì vậy, người ta thường phân biệt trong tiếng Việt hai loại tính từ:

1.1 Tính từ tự thân: Là những tính từ chỉ có chức năng biểu thị phẩm chất, màu sắc, kích thước, hình dáng, âm thanh, hương vị, mức độ, dung lượng… của sự vật hay hiện tượng, ví dụ:
– Tính từ chỉ phẩm chất: tốt, xấu, sạch, bẩn, đúng, sai, hèn nhát.
– Tính từ chỉ màu sắc: xanh, đỏ, tím, vàng, xám, đen, trắng, nâu.
– Tính từ chỉ kích thước: cao, thấp, rộng, hẹp, dài, ngắn, to, nhỏ, bé, khổng lồ, tí hon, mỏng, dầy.
– Tính từ chỉ hình dáng: vuông, tròn, cong, thẳng, quanh co.
– Tính từ chỉ âm thanh: ồn, ồn ào, trầm, bổng, vang.
– Tính từ chỉ hương vị: thơm, thối, hôi, cay, nồng, ngọt, đắng, chua, tanh.
– Tính từ chỉ cách thức, mức độ: xa, gần, đủ, nhanh, chậm, lề mề.
– Tính từ chỉ lượng/dung lượng: nặng, nhẹ, đầy, vơi, nông, sâu, vắng, đông.

Việc phân loại tính từ như trên chỉ mang tính tương đối vì trong tiếng Việt tính từ có thể được sử dụng trong chức năng của trạng từ và khi ấy ý nghĩa của tính từ có thể thay đổi. Ví dụ, so sánh:
Anh ấy cao 1m75/ Tôi đánh giá cao khả năng của anh ấy.
Cái vali này rất nhẹ/ Chiếc thuyền lướt nhẹ trên sông.

1.2 Tính từ không tự thân: Là những từ vốn không phải là tính từ mà là những từ thuộc các nhóm từ loại khác (ví dụ: danh từ, động từ) nhưng được sử dụng như là tính từ. Tính từ loại này chỉ có thể xác định được trên cơ sở quan hệ của chúng với các từ khác trong cụm từ hay câu. Bình thường, nếu không có quan hệ với các từ khác, chúng không được coi là tính từ. Như vậy, đây là loại tính từ lâm thời. Tuy nhiên, khi được sử dụng làm tính từ, các danh từ hoặc động từ sẽ có ý nghĩa hơi khác với ý nghĩa vốn có của chúng, thường thì đó là ý nghĩa khái quát hơn. Chẳng hạn, khi nói “hành động ăn cướp” thì ăn cướp thường có ý nghĩa “giống như ăn cướp” hay “có tính chất giống như ăn cướp” chứ không phải là ăn cướp thật. Vì vậy, việc nhận biết tính từ loại này sẽ giúp ta hiểu đúng ý nghĩa của từ được sử dụng. Trong tiếng Việt có các loại tính từ không tự thân sau đây:
* Tính từ do danh từ chuyển loại. Ví dụ: công nhân (trong: vải xanh công nhân); nhà quê (trong: cách sống nhà quê); cửa quyền (trong: thái độ cửa quyền); sắt đá (trong: trái tim sắt đá); côn đồ (trong: hành động côn đồ).
* Tính từ do động từ chuyển loại. Ví dụ: chạy làng (trong: thái độ chạy làng); đả kích (trong: tranh đả kích); phản đối (trong: thư phản đối); buông thả (trong: lối sống buông thả).

2. Cách tạo tính từ ghép trong tiếng Việt

Tính từ ghép trong tiếng Việt có thể được tạo ra bằng những cách sau đây:
– Ghép một tính từ với một tính từ, ví dụ: xinh đẹp, cao lớn, to béo, đắng cay, ngay thẳng, mau chóng, khôn ngoan, ngu đần.
– Ghép một tính từ với một danh từ, ví dụ: méo miệng, to gan, cứng đầu, cứng cổ, ngắn ngày, vàng chanh
– Ghép một tính từ với một động từ, ví dụ: khó hiểu, dễ chịu, chậm hiểu, dễ coi, khó nói.
– Láy tính từ gốc, nghĩa là lặp lại toàn bộ hoặc một bộ phận của tính từ gốc để tạo ra tính từ mới. Ví dụ: đen đen, trăng trắng, đo đỏ, vàng vàng, nâu nâu; sạch sẽ, may mắn, chậm chạp, nhanh nhẹn, đắt đỏ.
___________________________________

Câu hỏi và bài tập

1/ Tính từ trong tiếng Việt có gì đặc biệt? Hãy nêu các loại tính từ trong tiếng Việt.
2/ Hãy cho biết các từ in nghiêng dưới đây có phải là tính từ không:
sinh viên đại học; cuộc sống thành thị; nghề tay trái; bạn vàng; chính quyền của nhân dân; thái độ phân biệt đối xử; thư khen; sự phê phán.
3/ Hãy phân biệt sự khác nhau của các cặp từ/cụm từ sau đây bằng ví dụ:
Cụt chân/chân cụt; đẹp người/người đẹp; ngon mắt/mắt ngon; ế vở/vở ế.
4/ Hãy phân biệt sự khác nhau về ý nghĩa của các tính từ/không phải tính từ trong các cặp ví dụ sau đây:
– Rau này rất tươi./ Gặp lại anh, chị Thuận cười tươi roi rói.
– Anh ta là người rất khó gần./ Ai cũng thấy rất khó đến gần chỗ đám cháy.
– Giá vàng gần đây lên xuống thất thường./ Đây là anh bạn vàng của tôi.
– Con đường chạy quanh co qua mấy quả núi./ Chị ấy nói quanh co mãi mà chẳng ai hiểu được nên đành phải nói thẳng.
– Giá dầu mỏ tăng chóng mặt./ Tôi cảm thấy bị chóng mặt.

________________________________________________

Posted in Ngôn ngữ học miêu tả, Ngữ pháp học, Ngữ pháp miêu tả tiếng Việt, Từ loại | Thẻ: , , , , , | 15 Comments »